Trang chủ >Tin tức >Kiến Thức > NHỮNG LƯU Ý KHI LẮP ĐẶT VÀ BẢO TRÌ VAN GIẢM ÁP GP-2000

NHỮNG LƯU Ý KHI LẮP ĐẶT VÀ BẢO TRÌ VAN GIẢM ÁP GP-2000

Thông số van giảm áp GP- 2000

1.    Vận hành và bảo trì

1.1 Nguyên lý

Van giảm áp GP-2000 giảm áp nhờ đường hồi tiếp của van. Van được cấu tạo bởi van chính và chân van chính ( main valve seat), lò xo điều chỉnh, màng và đường hồi tiết để điều chỉnh.

Hình 1.1 Cấu tạo van giảm áp GP-2000

Khi van giảm áp được lắp đúng cách, sẽ làm nén lò xo [24] cho phép lò xo van chính [13] và lò xo van hồi tiếp [19]  đóng van chính [6] và van hồi tiếp [17]. Van cổng sẽ mở mở từ từ và cho phép lưu chất áp suất cao đi vào. Áp suất đầu vào được tiếp xúc mặt dưới của van chính. Lưu chất áp suất cao đi qua màng che [15] cũng tác động vào mặt dưới của van hồi tiếp. (Hình 2.2 ).

Hình 2.2

Vặn vít điều chỉnh [27] theo chiều kim đồng hồ sẽ nén lò xo, làm cong màng hồi tiếp [23] để mở van hồi tiếp. Lưu chất đi qua van hồi tiếp [17] và chân van hồi tiếp [18] đi vào buồng màng chính qua các đường ống A [34] và C [36]. Lưu chất này cũng chảy đến thân [1] qua ống B [35] và lỗ của khớp B [31] nối với thân. (Hình 2.3).

Hình 1.3

          Khi tốc độ dòng chảy tại van hồi tiếp vượt quá tốc độ dòng chảy tại lỗ, áp suất vận hành trong buồng màng chính tăng lên và đè lên phía trên của van chính và tải trọng lò xo van chính [13] để mở van chính. Sau đó, lưu chất bắt đầu chảy từ phía đầu vào. (Hình 1.4)

Hình 1.4

Áp suất giảm được dẫn đến buồng màng hồi tiếp [23] -1 thông qua ống tín hiệu và đầu tín hiệu áp suất giảm [56]. Màng hồi tiếp nhận được áp suất giảm để cân bằng với mức tải lò xo. Hành trình của van hồi tiếp được điều khiển bởi tải trọng lò xo và áp suất tác dụng lên màng hồi tiếp do sự thay đổi của áp suất giảm. Điều này làm thay đổi tốc độ dòng chảy của lưu chất đến buồng màng chính - nơi điều khiển hành trình của van chính để có được áp suất giảm thích hợp. (Hình 1.5)

Hình 1.5

Khi tải ở phía giảm tải được giải phóng, áp suất trong buồng màng hồi tiếp tăng lên để đóng van hồi tiếp. Áp suất vận hành trong buồng màng chính được giải phóng ra thân qua) thoát khí, và lò xo van chính sẽ ép van chính đóng lại. (Hình 1.6)


Hình 1.6

1.2 Lắp đặt
Hình 2.7 Van giảm áp GP-2000 trong hệ thống giảm áp cơ bản

Những lưu ý trong quá trình lắp đặt:

(1) Không tháo rời van nếu không ngoài mục đích bảo trì, sửa chữa vì tự ý tháo rời van có thể ảnh hưởng đến hiệu suất ban đầu.

(2) Loại bỏ các chất lạ và cặn bẩn khỏi các đường dây trước khi kết nối van.

(3) Lắp đặt bộ lọc (Khuyến nghị: 80-100 mesh hoặc tương đương) ở phía đầu vào của van.

(4) Lắp van an toàn ở hai bên đầu ra của van làm thiết bị an toàn cho thiết bị.

(5) Lắp đồng hồ đo áp suất ở cả đầu vào và đầu ra của van.

(6) Lắp đặt bẫy hơi vào các mặt đầu vào của van để tránh các vấn đề về thất thoát năng

lượng đầu vào.

(7) Khi lắp đặt các van đóng mở nhanh, chẳng hạn như van điện từ, hãy lắp đặt nó tại

đầu vào càng nhiều càng tốt, và cách van giảm áp ít nhất 3 m.

     (8) Khi giảm áp suất trong hai cấp, phải cố định ít nhất 3 m giữa các van.

     (9) Lắp van theo hướng thích hợp của dòng lưu chất.

     (10) Không tác động quá tải, mômen xoắn hoặc rung động lên van.

Kết nối ống tín hiệu được cung cấp (φ 8-2m) và đầu nối (φ 8-R1 / 4) như thể hiện trong hình 2.8.

1. Quấn cao su làm kín quanh đầu nối và lắp đầu nối vào bên đường tín hiệu áp suất.

2. Lắp sát ống tín hiệu vào van và đầu nối của của tín hiệu áp suất. Vặn chặt đai ốc cho đến khi nó không thể xoay được bằng tay, và sau đó xoay đai ốc nắp khoảng một phần tư lần bằng dụng cụ. Lưu ý rằng ống tín hiệu áp suất phải được kết nối để phía van cao hơn phía đường tín hiệu áp suất.

Hình 1.8

2.  Quá trình vận hành

Trước khi vận hành

(1) Đóng các van chặn trước và sau van giảm áp, và tháo tất cả vật chất lạ qua đường ống trước khi vận hành. Khi mở van chặn, thì ta mở các van chặn từ từ để tránh trường hợp va đập thủy lực.

(2) Áp suất thứ cấp tại đường bypass phải thấp hơn áp suất cài đặt. Van an toàn sẽ xả trong trường hợp áp suất thứ cấp tại đường bypass khi cao hơn áp suất cài đặt.

(3) Khi điều chỉnh áp suất, từ từ vặn vít điều chỉnh

(4) Loại bỏ hoàn toàn nước ngưng tụ khỏi đường ống, và đóng các van chặn trước và

sau van khi không sử dụng trong thời gian dài.

Trong khi vận hành

(1) Kiểm tra xem tất cả các van chặn (V1 đến V7) đã đóng chưa.

(2) Mở van chặn (V6) cho bẫy hơi được lắp trước van giảm áp.

(3) Mở van chặn (V3) và điều chỉnh hành trình van cầu cảu đường ống bypass (V5). Phải vệ sinh van an toàn bằng cách lưu chất đi qua để loại bỏ dị vật. Sau khi vệ sinh, đóng van cầu của đường bypass

(4) Nới lỏng đai ốc khóa [28] và vặn vít điều chỉnh [27] ngược chiều kim đồng hồ để nhả lò xo [24] (không nén).

(5) Mở van chặn đường ống tín hiệu áp suất (V4).

(6) Mở van chặn (V2) ở phía đầu ra của van giảm áp. Điều chỉnh van chặn (V3) để một ít lưu chất chảy ra.

(7) Đảm bảo rằng hơi nước ngưng tụ đã được xả hết từ van giảm áp và từ từ mở van chặn (V1) ở phía đầu vào.

(8) Từ từ xoay vít điều chỉnh theo chiều kim đồng hồ trong khi quan sát đồng hồ áp suất ở phía đầu ra và đặt áp suất mong muốn.

(9) Khi toàn bộ hệ thống đã ổn định, tiến hành điều chỉnh tinh khi cần thiết.

(10) Sau khi điều chỉnh, siết chặt đai ốc khóa.

(11) Kiểm tra rò rỉ. Tiến hành siết chặt lại khi cần thiết


Sản phẩm cùng loại