1. Vận hành và bảo trì
1.1 Quá trình hoạt động – Nguyên lý
Quá trình xả
Khi áp suất đầu vào xấp xỉ với áp suất cửa xả, lực của lưu chất sẽ tác động và đẩy lên van [3], sẽ thắng lực của lò xo [5] ép van xuống [3]. Van xả an toàn bắt đầu
xả khi áp suất đầu cao hơn áp suất đầu ra khoảng 3%. Lưu chất sẽ tích tụ dần dần trên rãnh áp suất [18] và khi áp suất lưu chất đạt đến áp suất xả, van [3] sẽ bật ra.
Quá trình đóng
Vì áp suất đầu vào của van an toàn giảm khi lưu chất được giải phóng ra môi trường nhờ tác động bật của van [3], lực nâng của lưu chất sẽ giảm xuống. Tại thời điểm này, lực đẩy của lò xo [5] trở nên lớn hơn lực nâng lưu chất và do đó van đóng lại. Ngoài ra, trong khi van xả an toàn xả, áp suất của lưu chất đi vào phía sau của van [3] (áp suất ngược) làm tăng thêm lực đóng.
1.2 Lắp đặt
Lưu ý khi lắp đặt
1. Không lắp bất kỳ thiết bị đóng nào như van chặn ở đầu vào hoặc đầu ra của van an toàn.
2. Lắp đặt một ống xả ở phía đầu ra của van an toàn và dẫn nó đến một nơi an toàn khi lưu chất được xả ra.
3. Không tháo rời sản phẩm.
4. Khi lắp đặt, siết chặt phần lục giác của chân van [2] bằng cờ lê.
5. Không bôi chất lỏng có độ nhớt, có thể làm kẹt van và chân van.
Lưu ý trước khi lắp đặt
1. Trước khi lắp đặt sản phẩm, hãy loại bỏ các chất lạ và cặn bám trong đường ống.
2. Khi lắp đặt sản phẩm, kiểm tra và lắp đúng hướng dòng lưu chất với đầu vào và đầu ra của sản phẩm/
3. Lắp đặt sản phẩm theo chiều dọc với nắp [10] hướng lên trên.
4. Lắp các bệ đỡ và siết chặt các đường ống một cách an toàn.
5. Dẫn đường ống xả thải ra bên ngoài nếu lưu chất lỏng có khả năng gây ảnh hưởng đến các thiết bị cảnh báo.
6. Kết nối sản phẩm với các đường ống một cách chắc chắn.
7. Nếu có nguy cơ nước ngưng tụ hoặc nước mưa tích tụ trong ống xả, hãy gắn ống thoát nước cho van an toàn hoặc ống xả ở vị trí có thể thoát được chúng.
8. Đường kính bên trong của giá lắp ống và của ống xả phải lớn hơn đường kính của mỗi đầu vào và đầu ra của van an toàn.
9. Đảm bảo đủ không gian cần thiết để bảo trì hoặc kiểm tra.
10. Tránh thay đổi áp suất đột ngột. Những sự thay đổi áp suất đột ngột, chẳng hạn như búa nước, có thể làm hỏng các bộ phận của van.
11. Không tác động quá tải, xoay hoặc rung động lên van.
12. Chọn loại van phù hợp theo điều kiện sử dụng bao gồm tần suất hoạt động và độ bền
cần thiết.
Làm sạch bên trong đường ống
1. Làm sạch bên trong đường ống kỹ lưỡng và loại bỏ bất kỳ bụi, cặn trước khi lắp đặt sản phẩm.
Giá đỡ ống
1. Giá đỡ ống phải có đủ độ bền và độ cứng để chống lại ứng suất do phản lực gây ra theo hướng ngược chiều của ống xả qua trục của ống xả.
2. Tổn thất áp suất trong ống gắn dẫn đến giảm lưu lượng xả và sản phẩm hoạt động không ổn định. Để tránh điều này xảy ra, hãy lắp đặt sản phẩm theo chiều dọc càng gần thân lò càng tốt. Ngoài ra, hãy đặt sản phẩm ở vị trí có thể dễ dàng bảo trì và kiểm tra.
3. Đường kính bên trong của giá đỡ ống phải lớn hơn đường kính của đầu vào sản phẩm.
Ống xả
1. Lắp đặt ống xả và ống dẫn nước ngưng ( drip pan elbow ) để sản phẩm không bị ứng suất gây ra bởi sự giãn nở nhiệt của thiết bị và sự giãn nở của ống xả do tác động nhiệt của cửa xả.
2. Đường kính trong của ống xả phải lớn hơn đường kính của đầu ra van an toàn để tránh áp suất ngược.
1.3 Bảo trì
1. Không chạm vào sản phẩm / đường ống hoặc cần gạt [15] bằng tay.
2. Không chạm vào sản phẩm trừ khi cần thiết.
3. Khi kiểm tra hoạt động của sản phẩm, hãy đeo nút tai và đứng tránh đầu ống xả trong quá trình kiểm tra. Không nhìn xuống hoặc chạm vào đầu mở của ống xả.
4. Không tháo nắp [10].
5. Không tháo rời sản phẩm.
Kiểm tra hằng ngày:
Kiểm tra các mục sau khi hệ thống đang hoạt động.
• Ăn mòn hoặc nứt trên sản phẩm
• Rò rỉ từ sản phẩm dưới áp suất làm việc bình thường (kiểm tra bằng mắt và bằng âm thanh).
• Rò rỉ từ các mối nối giữa sản phẩm và đường ống.
Kiểm tra hằng tháng
1. Kiểm tra để đảm bảo đường ống không bị lỏng ở phía đầu vào và đầu ra của sản phẩm. Ngoài ra, hãy kiểm tra xem nắp [10] đã được vặn chặt chưa. (Đối với AL-150L, trạng thái bình thường là nắp [10] vừa lỏng và có thể được xoay bằng tay.)
2. Kiểm tra hoạt động của sản phẩm bằng cách tăng áp suất lưu chất đến áp suất cài đặt. Đối với AL-150L (loại mở có cần gạt), hãy kiểm tra xem bằng cách nâng cần lên, chất lỏng sẽ chảy ra ở áp suất bằng 75% áp suất cài đặt trở lên.
Đối với AL-140ML (loại đóng có cần gạt), hãy kiểm tra hoạt động bằng cách nâng cần lên, đồng thời chênh lệch áp suất giữa áp suất đặt và áp suất đầu vào nằm trong phạm vi của bảng bên dưới.
Bảng 1.1